Thứ Ba, 5 tháng 6, 2018

Học nói tiếng Anh cơ bản: 7W nền tảng cho cuộc trò chuyện


Mời các bạn cùng Benative học nói tiếng Anh cơ bản với 7 câu hỏi nền tảng và thông dụng trong các cuộc trò chuyện. Hi vọng các bạn sẽ có những thông tin hữu ích sau bài viết này.


Học nói tiếng Anh


Học nói tiếng Anh cơ bản - 7W là gì?
7W là hệ thống các câu hỏi khi giao tiếp tiếng Anh được bắt đầu W. Những từ để hỏi này hay còn gọi là các mệnh đề quan hệ hay trạng từ quan hệ rất quan trọng trong cấu trúc ngữ pháp của một câu tiếng Anh. Chỉ với các từ để hỏi nhưng đó đã gần như đưa ra những thắc mắc cơ bản nhất của một cuộc trò chuyện, và nó cũng xuất hiện nhiều trong cuộc sống và công việc.
Mệnh đề quan hệ được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ: Who, Whom, Which, Whose
Trạng từ quan hệ: Why, Where, When
Các đại từ quan hệ
  •  WHO: Thường được thay thế cho Danh từ chỉ người và đóng vai trò làm một chủ từ trong mệnh đề quan hệ.
  •  
·  Cấu trúc cơ bản: ….. Danh từ (person) + WHO + V + O
·   
·  Ví dụ: The woman who is wearing the T-shirt is my girlfriend
·   

  • WHOM: Cũng được xem là đại từ quan hệ thay thế cho Danh từ chỉ người nhưng nó không đóng vài trò làm một chủ từ, mà chỉ làm một túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ.
  •  
·  Cấu trúc cơ bản: …..Danh từ (person) + WHOM + S + V
·   
·  Ví dụ: I was invited by the professor whom I met at the conference
·   
  •  

  • WHICH: Thường được thay thế cho một danh từ chỉ vật trong mệnh đề quan hệ. Which có hai vị trí vừa có thể làm chủ từ (nếu đứng sau đó là V) và vừa có thể làm túc từ (nếu đứng sau đó là S)
  •  
·  Cấu trúc cơ bản:
·   
·  ….Danh từ  (thing) + WHICH + V + O
·   
·  ….Danh từ (thing) + WHICH + S + V
·   
·  Ví dụ: He couldn’t read which surprised me
·   

  •  WHOSE: Thường được dùng đề chỉ sở hữu cho danh từ người hoặc vật. Whose thường được thay thế cho các từ như: Her, their, his, hoặc các hình thức sở hữu dưới dạng ‘s
  •  
Cấu trúc cơ bản: …..Danh từ (person, thing) + WHOSE + N + V ….
Ví dụ: Do you know the boy whose mother is a nurse?
Các trạng từ quan hệ
  • WHY: Thường được mở đầu cho một mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh để hỏi lý do tại sao. Why thường được thay thế cho cụm for the reason hoặc for that reason.
  •  
Cấu trúc cơ bản: …..Danh từ (reason) + WHY + S + V …
Ví dụ:
 I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.
=> I don’t know the reason why you didn’t go to school

  • WHERE: Thường được dùng trong mệnh đề quan hệ để chỉ nơi trốn, thay thế cho there.
  •  
·  Cấu trúc cơ bản: ….Danh từ (place) + WHERE + S + V ….
·   
Lưu ý: (WHERE = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ:
The hotel wasn’t very clean. We stayed t that hotel.
=> The hotel where we stayed wasn’t very clean.

  • WHEN: Được thay thế cho từ chỉ thời gian đặc biệt là từ then
  •  
Cấu trúc cơ bản: ….Danh từ (time) + WHEN + S + V …
Lưu ý: (WHEN = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ:  
Do you still remember the day? We first met on that day.
=> Do you still remember the day when we first met?



Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Trong cả ngôn ngữ khi học nói tiếng Anh cơ bản và văn viết người nước ngoài thường có xu hướng lược bỏ bớt các mệnh đề quan hệ để câu được rút gọn mà vẫn thể hiện được đúng ý. Vậy cách rút gọn mệnh đề quan hệ sẽ như thế nào?

  • Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm phân từ
  •  
Mệnh đề quan hệ khi chứa các đại từ quan hệ làm chủ từ như who, which sẽ được rút gọn thành cụm hiện tại phân từ với đuôi (V-ing) hoặc ở dạng quá khứ phân từ (V3/ed).
  •  
  • Mệnh đề quan hệ là chủ động thì rút thành cụm hiện tại phân từ (V-ing).
  •  
Ví dụ:
The man who is standing over there is my father.
=> The man standing over there is my father.
  •  
  • Mệnh đề quan hệ là mệnh đề ở dạng bị động thì rút thành cụm quá khứ phân từ (V3/ed).
  •  
Ví dụ:
The instructions that are given on the front page are very important.
=> The instructions given on the front page are very important.

  •  
  •  Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu
  •  
Mệnh đề quan hệ sẽ được rút gọn thành cụm động từ nguyên mẫu  ở dạng (To-infinitive) nếu  trước đại từ quan hệ có các cụm từ như: the first, the second, the last, the only hoặc ở dạng so sánh bậc nhất.
Ví dụ:
He was the best player that we admire.
=> He was the best player to be admired.
Hi vọng với những kiến thức cơ bản về ngữ pháp mà Tiếng Anh nội trú Benative vừa chia sẻ sẽ giúp các bạn có thêm những kỹ năng khi học nói tiếng Anh cơ bản “đúng chuẩn”. Chúc các bạn thành công!


0 nhận xét:

Đăng nhận xét